Những cột mốc lịch sử trong ngành sinh trắc học dấu vân tay

Sinh trắc học dấu vân tay là ngành khoa học đã hình thành cách đây 200 năm với nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến ứng dụng của vân tay trong gen học, phôi học, nhân chủng học…

Ước tính trên thế giới có khoảng 7000 luận án về sinh trắc học dấu vân tay ở hcm. Sau đây chúng ta sẽ cùng điểm qua những cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển ngành này.

Lịch sử ngành sinh trắc dấu vân tay
Lịch sử ngành sinh trắc dấu vân tay
  • – Năm 1685:Tiến sĩ Bidloo công bố tấm bản đồ giải phẫu, minh họa các chỉ số của con người có liên quan đến thái độ sống.
  • – Năm 1686: Tiến sĩ Marcello Malpighi (1628-1694) đưa ra luận thuyết về các loại vân tay: xoắn, móc, vòm trong dấu vân tay.
  • – Năm 1788: J.C.Mayer là người đầu tiên đưa ra thuyết cơ bản về phân tích vân tay và giả thuyết rằng dấu vân tay là duy nhất.
  • – Năm 1823: Tiến sĩ Jan Purkinje phân loại những chủng trên các vân tay thành 9 loại: arch, tented arch, ulnar loop, radial loop, peacock’s eye/compound, spiral whorl, elliptical whorl, circular whorl, và double loop/composite.
  • – Năm 1823: Johannes Evangelista Purkinji tìm thấy các mô hình và hình dạng của ngón tay bắt đầu hình thành ở khoảng tuần thứ 13 của thai nhi trong bụng mẹ.
  • – Năm 1832: Tiến sĩ Charles Bell (1774-1842) là một trong những bác sĩ đầu tiên kết hợp khoa học nghiên cứu giải phẫu thần kinh với thực hành lâm sàng. Ông đã xuất bản cuốn “The Hand: Its Mechanism and Vital Endowments as Evincing Design“.
  • – Năm 1893: Francis Galton (cháu của Charles Darwin) là người đầu tiên phát hiện vai trò của vân tay trong lĩnh vực di truyền và sự khác biệt vân tay ở những chủng tộc khác nhau. Ông đã chia vân tay thành 3 loại lớn: Vân sóng (không có tam giác điểm), vân móc (có 1 tam giác điểm), vân xoáy (có 2 tam giác điểm) (1892) Francis Galton (cháu của Charles Darwin) là người đầu tiên phát hiện vai trò của vân tay trong lĩnh vực di truyền và sự khác biệt vân tay ở những chủng tộc khác nhau.
  • – Năm 1897: Harris Hawthorne Wilder là người Mỹ đầu tiên học về Dermatoglyphics. Ông đã phát minh ra chỉ số Main Line, nghiên cứu thenar hypothenar eminence, khu II, III, IV.
  • – Năm 1926: Tiến sĩ Harold Cummins được xem là cha đẻ của ngành nghiên cứu khoa học dấu vân tay đưa ra lý luận chỉ số cường độ vân tay PI (Pattern Intensity).Giá trị RC, số lượng tam giác điểm, hình dạng vân tay, vị trí hình dạng vân tay ở những ngón tay khác nhau có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.Ông nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được hình thành đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ. Dấu vân tay được khởi tạo ở thai nhi vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi. Vào giai đọan trước đó, thai nhi không có dấu vân tay đồng thời não bộ cũng chỉ trong giai đoạn hình thành. Khi thai nhi được 19 tuần tuổi cũng là lúc các vùng chính của não hình thành bao gồm cả vỏ đại não.
  • – Năm 1944: Tiến sĩ tâm lý phân tích Julius Spier Chirologist xuất bản cuốn sách “Bàn tay của trẻ em”. Ông đã khám phá một sốđiểm đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển tâm sinh lý, chẩn đoán sự mất cân bằng và các vấn đề trong khu vực này từ các mô hình của bàn tay.
  • – Năm 1957: Tiến sĩ Walker sử dụng các cấu hình da trong chẩn đoán Hội chứng Down.
  • – Năm 1968: Sarah Holt nghiên cứu mô hình các vân tay của cả hai bàn tay và lòng bàn tay ở các dân tộc khác nhau cả về đặc tính bẩm sinh và sự tác động của môi trường.
  • – Năm 1970: Liên Xô sử dụng Sinh trắc vân tay trong việc lựa chọn thí sinh cho thế vận hội Olympic.
  • – Năm 1980: Trung Quốc thực hiện công trình nghiên cứu tiềm năng con người, trí thông minh và tài năng trong vân tay và gen của con người.
  • – Năm 1985: Tiến sĩ Chen Yi Mou – Đại học Havard nghiên cứu Sinh trắc vân tay dựa trên Thuyết Đa Thông Minh của Tiến sĩ Howard Gardner. Đây là lần đầu tiên áp dụng Sinh trắc dấu vân tay trong lĩnh vực giáo dục và chức năng của não liên quan đến dấu vân tay.
  • – Năm 2000: Tiến sĩ Stowens – Giám đốc Bệnh viện St Luke ở New York tuyên bố có thể chẩn đoán tâm thần phân liệt và bệnh bạch cầu với độ chính xác hơn 90%. Tại Đức, Tiến sĩ Alexander Rodewald tuyên bố có thể xác định khuyết tật bẩm sinh tương đương với độ chính xác 90%.

Như vậy, thông qua những công trình nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy rằng sinh trắc học dấu vân tay là một thành tựu của khoa học hiện đại. Những kết quả mà công nghệ này đưa ra về tính cách bẩm sinh và năng lực cốt lõi của một người là hoàn toàn chính xác.

Cột mốc lịch sử vân tay áp dụng cho con người
Cột mốc lịch sử vân tay áp dụng cho con người

Hiện nay, có rất nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ sinh trắc học dấu vân tay ở tphcm với nhiều mức giá khác nhau. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho khách hàng trong quá trình lựa chọn. Vậy phải làm thế nào?

Thật ra, giá cả của mỗi đơn vị tùy thuộc vào hai yếu tố chính đó là chất lượng và dịch vụ. Khi làm bài báo cáo sinh trắc vân tay, chúng ta cần dựa vào những tiêu chí sau để đánh giá:

  1. Chất lượng phần mềm phân tích dấu vân tay
  2. Chất lượng tư vấn của chuyên viên cao cấp
  3. Quá trình chăm sóc và hỗ trợ lâu dài

Xem thêm: Sinh trắc học dấu vân hình thành và phát triển ra sao?

Tại Elite Symbol, bài báo cáo của khách hàng được chuyển đến phòng phân tích tại Mỹ. Đồng thời, chuyên viên tư vấn có hiểu biết sâu rộng về ngành sinh trắc và các chuyên môn khác như tâm lý học, giáo dục học, NLP (lập trình ngôn ngữ tư duy). Đặc biệt, sau khi tư vấn, bạn còn được chúng tôi theo sát hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến ứng dụng bài báo cáo trong vòng 3 năm liên tiếp. Quyền lợi này được ghi rõ trong hợp đồng thỏa thuận nhằm đảm bảo lợi ích cho khách hàng và ràng buộc nghĩa vụ mà Elite Symbol cần thực hiện.